Xe đầu kéo và xe rơ moóc là hai loại phương tiện giao thông thường xuyên xuất hiện trên các tuyến đường, đặc biệt là trong ngành vận tải hàng hóa. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn giao thông và tránh các sự cố không đáng có, các quy định về xe đầu kéo, xe rơ moóc khi tham gia giao thông cần phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Dưới đây là những quy định quan trọng liên quan đến xe đầu kéo, xe rơ moóc mà người điều khiển cần lưu ý.
Khái niệm và phân loại xe đầu kéo, xe rơ moóc
Theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải, xe đầu kéo và xe rơ moóc là các loại phương tiện không có động cơ riêng mà được kéo bởi một phương tiện có động cơ. Cụ thể:
- Xe đầu kéo là loại xe được thiết kế để kéo một xe khác, thường dùng trong vận chuyển hàng hóa.
- Xe rơ moóc là loại xe có thể nối với một xe cơ giới khác và không có động cơ riêng.
Các loại rơ moóc
Rơ moóc (hay còn gọi là xe moóc) được phân loại chủ yếu dựa trên số lượng trục và cách thức thiết kế. Dưới đây là cách phân biệt các loại rơ moóc 1 trục, 2 trục, 3 trục:
Rơ moóc 1 trục: Cấu tạo: Rơ moóc 1 trục có một trục đặt giữa các bánh xe, thường có 2 bánh. Ứng dụng: Loại này thường được sử dụng để vận chuyển hàng hóa nhẹ, có tải trọng thấp, và thường phù hợp với các loại xe tải nhỏ hoặc xe tải hạng nhẹ. Đặc điểm: Với chỉ một trục, rơ moóc này có khả năng cơ động cao, nhưng tải trọng hạn chế. Các loại hàng hóa không quá nặng hoặc có hình dáng đơn giản thích hợp với loại rơ moóc này.
Rơ moóc 2 trục: Cấu tạo: Rơ moóc 2 trục có hai trục được bố trí trên hai bánh xe, giúp phân bổ trọng lượng đồng đều hơn. Thông thường, mỗi trục có 2 bánh xe, tổng cộng là 4 bánh. Ứng dụng: Loại này thích hợp để vận chuyển hàng hóa có tải trọng trung bình. Rơ moóc 2 trục thường được sử dụng trong vận tải hàng hóa nặng hơn, nhưng vẫn cần sự linh hoạt khi vận hành. Đặc điểm: Với hai trục, khả năng chịu tải tốt hơn so với rơ moóc 1 trục, mang đến sự ổn định cao hơn khi di chuyển trên các cung đường dài và phức tạp.
Rơ moóc 3 trục: Cấu tạo: Rơ moóc 3 trục có ba trục, mỗi trục có thể có 2 bánh xe, tổng cộng có 6 bánh. Các trục được phân bố đều trên chiều dài của rơ moóc để tối ưu hóa khả năng phân bổ tải trọng. Ứng dụng: Rơ moóc 3 trục được sử dụng chủ yếu cho các loại xe tải lớn và vận chuyển các hàng hóa có tải trọng cao. Loại này phù hợp với các phương tiện vận tải đường dài và có yêu cầu chịu tải lớn, như vận chuyển thép, xi măng, hoặc các vật liệu xây dựng nặng. Đặc điểm: Với ba trục, khả năng tải trọng vượt trội và ổn định hơn nhiều so với rơ moóc 1 trục và 2 trục. Tuy nhiên, do kích thước lớn và trọng lượng nặng, việc di chuyển và điều khiển loại rơ moóc này yêu cầu người lái có kinh nghiệm và sự chú ý cao.
Các loại rơ moóc 1 trục, 2 trục và 3 trục khác nhau chủ yếu ở số lượng trục, từ đó ảnh hưởng đến khả năng chịu tải và ứng dụng trong vận tải. Rơ moóc 1 trục thích hợp cho hàng nhẹ và cần tính cơ động cao, trong khi rơ moóc 2 trục và 3 trục được sử dụng cho những hàng hóa nặng hơn, đòi hỏi khả năng chịu tải và ổn định tốt hơn khi vận hành.
Các loại rơ moóc chở container còn được phân loại dựa trên kích thước container và số lượng trục của rơ moóc. Dưới đây là các loại rơ moóc chở container phổ biến:
Rơ moóc 3 trục chở container 20 feet: Cấu tạo: Rơ moóc ba trục chở container 20 feet có 3 trục và được thiết kế để chuyên chở container 20 feet (6,1 m). Ứng dụng: Loại này thường được sử dụng trong vận tải đường bộ cho các loại container kích thước nhỏ, nhẹ hơn, phù hợp với hàng hóa cần vận chuyển không quá nặng. Đây là loại phổ biến trong các tuyến vận chuyển ngắn và trung bình. Đặc điểm: Do có 3 trục, rơ moóc này có khả năng chịu tải lớn và ổn định hơn so với các loại rơ moóc có ít trục hơn. Ngoài ra, chúng giúp dễ dàng di chuyển các container 20 feet trên các cung đường dài.
Rơ moóc 4 trục chở container 40 feet: Cấu tạo: Rơ moóc bốn trục có 4 trục và được thiết kế để vận chuyển các container 40 feet (12,2 m). Ứng dụng: Loại này thường được sử dụng cho các tuyến vận chuyển dài, nơi cần vận chuyển các container có tải trọng lớn hơn. Thường thấy trong vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Đặc điểm: Rơ moóc 4 trục chở container 40 feet có khả năng phân bổ tải trọng tốt hơn và chịu tải lớn hơn, phù hợp với việc vận chuyển các loại hàng hóa nặng hơn.
Rơ moóc 5 trục chở container 40 feet hoặc 45 feet: Cấu tạo: Rơ moóc năm trục có 5 trục và được thiết kế để chở các container lớn hơn, từ 40 feet đến 45 feet (12,2 m – 13,7 m). Ứng dụng: Loại này thường được sử dụng trong các chuyến vận chuyển đường dài hoặc cho các container siêu trường, siêu trọng. Các loại container 45 feet là phổ biến trong các tuyến vận chuyển quốc tế và cần một rơ moóc có khả năng chịu tải rất lớn. Đặc điểm: Với 5 trục, loại rơ moóc này cung cấp sự ổn định và khả năng chịu tải cực lớn, giúp việc vận chuyển container nặng và dài trở nên an toàn hơn.
Rơ moóc kéo container (skeletal container trailer): Cấu tạo: Loại rơ moóc này không có thân xe lớn mà chỉ có khung xương, được thiết kế đặc biệt để đỡ các container. Nó có thể kéo được các container 20 feet, 40 feet, hoặc 45 feet. Ứng dụng: Loại này rất phổ biến trong việc vận chuyển container rỗng hoặc các container với tải trọng nhẹ. Nó có thể sử dụng trên các loại xe đầu kéo với nhiều trục khác nhau tùy theo yêu cầu. Đặc điểm: Nhẹ và dễ điều khiển, phù hợp với các công ty vận chuyển container trong các cảng biển hoặc khu vực đô thị.
Rơ moóc kéo container “C” (container chassis trailer): Cấu tạo: Đây là loại rơ moóc có khung đặc biệt để kéo container 20 feet hoặc 40 feet. Các rơ moóc này thường có 2-4 trục. Ứng dụng: Loại này được sử dụng để kéo các container tại cảng hoặc trên các tuyến đường vận chuyển container trong nội địa. Đặc điểm: Thiết kế đơn giản và khả năng kéo các container mà không cần quá nhiều phần thân. Các rơ moóc này có thể chịu tải lớn và dễ dàng chuyển các container một cách linh hoạt.
Quy định về trọng tải và kích thước xe đầu kéo, xe rơ moóc
Trọng tải xe đầu kéo, xe rơ moóc
Một trong những yếu tố quan trọng khi tham gia giao thông là trọng tải và kích thước của xe đầu kéo, xe rơ moóc. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, mỗi loại xe đầu kéo và xe rơ moóc phải tuân thủ những quy định cụ thể về:
- Trọng tải tối đa: Không được phép chở quá tải so với quy định của nhà sản xuất và pháp luật. Trọng tải của xe đầu kéo và rơ moóc được xác định tùy theo từng loại phương tiện và mục đích sử dụng.
- Kích thước: Xe đầu kéo và xe rơ moóc phải có kích thước phù hợp, không được phép quá dài, rộng hoặc cao so với quy chuẩn để đảm bảo an toàn giao thông.
Trong Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT và Thông tư số 35/2023/TT-BGTVT, có hiệu lực từ ngày 01/02/2024, đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ.
- Trục đơn: Tải trọng tối đa là 6 tấn.
- Trục đôi: Tải trọng tối đa là 11,5 tấn.
- Trục ba: Tải trọng tối đa là 17,5 tấn.
- Rơ moóc 2 trục: Tổng tải trọng tối đa là 18 tấn.
- Rơ moóc 3 trục: Tổng tải trọng tối đa là 24 tấn.
Các quy định về tải trọng chính xác của từng loại rơ moóc sẽ thay đổi tùy theo các yếu tố như số trục, trọng tải thiết kế, cũng như loại container vận chuyển. Để biết thông tin chính xác nhất về tải trọng của từng loại rơ moóc, các bác tài cần kiểm tra thông số kỹ thuật của xe và rơ moóc.
Kích thước xe đầu kéo, xe rơ moóc
Việc tuân thủ các quy định này là cần thiết để đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ cơ sở hạ tầng đường bộ. Các phương tiện phải tuân thủ giới hạn tải trọng tối đa cho phép để đảm bảo an toàn giao thông. Nếu rơ moóc có tải trọng vượt quá giới hạn quy định, xe có thể bị xử phạt và tạm giữ phương tiện cho đến khi khắc phục vi phạm.
Quy định hiện hành về kích thước của rơ moóc tại Việt Nam được quy định tại Thông tư số 35/2023/TT-BGTVT, có hiệu lực từ ngày 01/02/2024. Dưới đây là các chi tiết về kích thước rơ moóc và sơ mi rơ moóc theo quy định này:
Kích thước tối đa của rơ moóc khi tham gia giao thông:
- Chiều dài: Không được phép vượt quá 12,4 mét.
- Chiều rộng: Không được vượt quá 2,5 mét.
- Chiều cao: Không được vượt quá 4,0 mét tính từ mặt đường lên đỉnh của phương tiện.
- Khoảng sáng gầm xe: Không được nhỏ hơn 120 mm (trừ các loại xe chuyên dùng). Trong trường hợp xe có thể điều chỉnh độ cao của gầm xe, khoảng sáng gầm được đo tại vị trí lớn nhất.
Quy định luật trong Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT
1. Trục đơn: tải trọng trục xe ≤ 10 tấn.
2. Cụm trục kép, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:
a) Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;
b) Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;
c) Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.
3. Cụm trục ba, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:
a) Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;
b) Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.
Điều 17. Giới hạn tổng trọng lượng của xe
1. Đối với xe thân liền có tổng số trục:
a) Bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;
b) Bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;
c) Bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;
d) Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng:
– Nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 32 tấn;
– Lớn hơn 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn.
2. Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc có tổng số trục:
a) Bằng ba, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 26 tấn;
b) Bằng bốn, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 34 tấn;
c) Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:
– Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 38 tấn;
– Lớn hơn 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn.
d) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:
– Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trường hợp chở một container, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;
– Lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 44 tấn;
– Lớn hơn 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 48 tấn.
3. Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc: tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của xe được quy định tại khoản 1 Điều này) và tổng tải trọng các trục xe của rơ moóc được kéo theo (tương ứng với tải trọng trục xe được quy định tại Điều 16), cụ thể như sau:
a) Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn;
b) Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn.
4. Đối với trường hợp tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc (quy định tại khoản 2 Điều này) nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi.
5. Đối với xe hoặc tổ hợp xe có trục phụ (có cơ cấu nâng, hạ trục phụ), tổng trọng lượng của xe hoặc tổ hợp xe được xác định theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với tổng số trục xe thực tế tác dụng trực tiếp lên mặt đường khi lưu thông trên đường bộ.
Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;
b) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;
c) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.
3. Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.
4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
Điều 19. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ
1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.
Quy định về nối xe đầu kéo và xe rơ moóc
Khi sử dụng xe đầu kéo, xe rơ moóc, người điều khiển cần đảm bảo việc nối xe đầu kéo với xe cơ giới hoặc nối xe rơ moóc với xe đầu kéo được thực hiện đúng cách. Cụ thể:
- Nối xe đầu kéo với xe cơ giới: Phải sử dụng các bộ phận nối xe đạt chuẩn như dây xích, khớp nối chắc chắn để tránh tình trạng xe bị tuột hoặc gãy khi tham gia giao thông.
- Nối xe rơ moóc: Cần kiểm tra kỹ hệ thống phanh, đèn tín hiệu và các bộ phận quan trọng trước khi di chuyển, đảm bảo rằng xe rơ moóc có thể hoạt động đồng bộ với xe đầu kéo.
Quy định về đèn chiếu sáng và biển số
Xe đầu kéo và xe rơ moóc khi tham gia giao thông cũng phải tuân thủ các quy định về đèn chiếu sáng và biển số:
- Đèn chiếu sáng: Xe đầu kéo và xe rơ moóc phải được trang bị đầy đủ hệ thống đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu để đảm bảo an toàn khi di chuyển vào ban đêm hoặc trong điều kiện tầm nhìn kém.
- Biển số: Xe đầu kéo và xe rơ moóc phải có biển số riêng, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. Biển số của xe rơ moóc phải được gắn ở nơi dễ nhìn và rõ ràng.
Quy định về tốc độ và hành vi khi tham gia giao thông
- Tốc độ: Người điều khiển xe đầu kéo và xe rơ moóc phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên các tuyến đường. Do đặc thù vận chuyển hàng hóa và cấu trúc xe, tốc độ của xe đầu kéo, xe rơ moóc thường thấp hơn so với xe cơ giới thông thường.
- Hành vi khi tham gia giao thông: Người điều khiển cần tuân thủ các quy tắc giao thông như nhường đường, dừng đỗ đúng quy định, không lạng lách, đánh võng hay vượt ẩu. Việc chở hàng hóa cần phải được cố định chắc chắn, tránh tình trạng hàng rơi vãi, gây nguy hiểm cho các phương tiện khác.
Các lưu ý quan trọng khi sử dụng xe đầu kéo, xe rơ moóc
- Kiểm tra phương tiện trước khi di chuyển: Trước khi tham gia giao thông, người điều khiển cần kiểm tra các bộ phận của xe đầu kéo và xe rơ moóc như phanh, đèn, lốp xe, và các bộ phận nối để đảm bảo an toàn.
- Tuân thủ các quy định về giấy tờ: Xe đầu kéo và xe rơ moóc cần có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, bao gồm giấy đăng ký, bảo hiểm, và các chứng nhận kiểm tra kỹ thuật.
- Chở hàng đúng quy định: Không chở quá tải, không chở hàng hóa dễ rơi vãi hoặc gây cản trở tầm nhìn khi lái xe.
Lái xe kéo có rơ moóc cần bằng lái xe hạng gì?
Để lái xe đầu kéo có rơ moóc, người điều khiển cần phải có giấy phép lái xe phù hợp với từng loại phương tiện và tải trọng. Cụ thể, bằng lái xe hạng F là loại bằng lái cho phép điều khiển tất cả các loại xe đầu kéo, xe rơ moóc. Để nâng cấp hoặc thi bằng lái xe hạng F, người thi phải có giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E, kèm theo ít nhất 3 năm kinh nghiệm. Khi đó, người lái xe có thể điều khiển các loại xe ô tô kéo rơ moóc có tải trọng thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, và ô tô khách nối toa.
Ngoài ra, còn có các hạng giấy phép lái xe khác như sau:
- Bằng lái xe hạng FB2: Dành cho người lái xe ô tô thuộc hạng B2 có kéo thêm rơ moóc. Người lái cũng có thể điều khiển các loại xe thuộc giấy phép lái xe hạng B1 và B2.
- Bằng lái xe hạng FC: Dành cho người điều khiển ô tô hạng C có kéo thêm rơ moóc hoặc các loại ô tô đầu kéo, sơ mi rơ moóc, và cũng có thể điều khiển xe thuộc giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và FB2.
- Bằng lái xe hạng FD: Dành cho người lái xe thuộc hạng D có kéo thêm rơ moóc, và có thể điều khiển các loại xe theo giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2.
- Bằng lái xe hạng FE: Là một trong những hạng cao nhất, dành cho người lái xe thuộc hạng E và có kéo thêm rơ moóc.
Đặc biệt, với bằng lái xe hạng B2, người lái có thể điều khiển xe kéo rơ moóc có tải trọng thiết kế dưới 3.500 kg.
Xử phạt vi phạm liên quan đến xe đầu kéo, xe rơ moóc
Các vi phạm liên quan đến xe kéo và xe rơ moóc, như vượt quá tải trọng, không tuân thủ các quy định về nối xe, thiếu đèn chiếu sáng, hoặc không đăng ký phương tiện đúng quy định, có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Mức xử phạt có thể bao gồm tiền phạt, tạm giữ phương tiện, hoặc yêu cầu khắc phục vi phạm.
Mức xử phạt khi vi phạm đối với xe rơ moóc
Theo nghị định 168, Điều 21. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ với xe ô tô vận chuyển hàng hóa
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
b) Không chốt, đóng cố định cửa sau, cửa bên thùng xe khi xe đang chạy.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe (kể cả bề rộng rơ moóc và sơ mi rơ moóc); chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) trên 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;
c) Chở người trên mui xe;
d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%;
đ) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo giấy vận tải bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung của giấy vận tải theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;
b) Điều khiển xe ô tô đầu kéo không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe;
c) Điều khiển xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô;
d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Điều khiển xe chở hàng trong đô thị không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định;
đ) Vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ không có giấy phép (đối với trường hợp phải có giấy phép) hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định ghi trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm a, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 22; khoản 5 Điều 23; khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 34 của Nghị định này.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) không bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của công-ten-nơ theo quy định;
d) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà bị cắt nóc trái quy định;
đ) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không bảo đảm an toàn theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định (trừ việc vận chuyển máy móc khổ lớn (quá khổ) trên phương tiện chuyên dùng và phải có giấy phép lưu hành trên đường bộ);
b) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng cơ cấu khoá hãm công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng cơ cấu khoá hãm nhưng công-ten- nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm đ khoản 8, khoản 10 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị thu hồi phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 8; khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 08 điểm;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8; khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Về giấy phép lái xe:
Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với các vi phạm liên quan đến xe rơ moóc được quy định như sau:
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông nghiêm trọng: Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả rất nghiêm trọng: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tiền từ 24.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức: Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ: Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 34.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ, có tổ chức: Phạt tiền từ 36.000.000 đồng đến 38.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 42.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức: Phạt tiền từ 44.000.000 đồng đến 46.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tiền từ 48.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức: Phạt tiền từ 52.000.000 đồng đến 54.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tiền từ 56.000.000 đồng đến 58.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 62.000.000 đồng.
- Điều khiển xe ô tô kéo rơ moóc không có giấy phép lái xe phù hợp và gây tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất côn đồ, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức: Phạt tiền từ 64.000.000 đồng đến 66.000.000 đồng.
Việc tuân thủ các quy định về xe kéo, xe rơ moóc khi tham gia giao thông không chỉ giúp đảm bảo an toàn cho người điều khiển và những người tham gia giao thông khác, mà còn góp phần duy trì trật tự, an toàn giao thông. Các chủ xe và người điều khiển phương tiện cần nắm vững các quy định này để tránh những rủi ro và vi phạm không đáng có.