“Xe không chính chủ” là thuật ngữ thường được người dân sử dụng để chỉ trường hợp người đang sử dụng phương tiện không phải là người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp này đều bị xử phạt.
Xe không chính chủ là gì?
“Xe không chính chủ” là cách gọi phổ biến để chỉ trường hợp xe không đứng tên người đang sử dụng trên giấy đăng ký xe. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật, không phải cứ đi xe không chính chủ là bị phạt.
Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP, không có lỗi vi phạm nào được xác định là “đi xe không chính chủ”. Quy định chỉ xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua bán, chuyển nhượng hoặc cho tặng phương tiện, dẫn đến việc thông tin chủ xe trong giấy đăng ký không được cập nhật theo quy định pháp luật.
Theo quy định pháp luật, lỗi “xe không chính chủ” thực chất là lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi có sự thay đổi chủ sở hữu do:
- Mua bán, chuyển nhượng xe nhưng không làm thủ tục sang tên theo quy định.
- Nhận xe do được tặng cho, thừa kế, phân bổ, điều chuyển nhưng không đăng ký lại quyền sở hữu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển nhượng.
Như vậy, chỉ những trường hợp có thay đổi chủ sở hữu hợp pháp nhưng không sang tên theo quy định mới bị xử phạt.
Mượn xe của người thân, bạn bè có bị phạt không?
Việc vợ chồng đi xe của nhau, mượn xe của người thân, bạn bè để sử dụng hoàn toàn không bị xử phạt lỗi “xe không chính chủ”. Theo quy định hiện hành, lỗi này chỉ áp dụng khi có sự chuyển nhượng, mua bán, tặng cho hoặc thừa kế xe nhưng không thực hiện thủ tục sang tên theo đúng quy định pháp luật. Điều này có nghĩa là nếu bạn mượn xe từ cha mẹ, anh chị em hoặc bạn bè để đi lại hằng ngày, bạn sẽ không bị xử phạt vì xe không đứng tên mình.
Tương tự, nếu bạn sử dụng xe do công ty cấp cho nhân viên để phục vụ công việc, đây cũng không phải là lỗi “xe không chính chủ” bởi quyền sử dụng phương tiện đã được doanh nghiệp ủy quyền hợp pháp. Ngoài ra, trong trường hợp bạn thuê xe từ các đơn vị dịch vụ có đăng ký kinh doanh hợp pháp, dù xe không đứng tên bạn nhưng vẫn được xem là sử dụng hợp lệ.
Một điểm quan trọng cần lưu ý là Cảnh sát giao thông (CSGT) không được phép dừng xe chỉ để kiểm tra lỗi “xe không chính chủ” nếu không có lý do chính đáng. Việc xác minh lỗi này chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt như điều tra tai nạn giao thông, kiểm tra trong quá trình đăng ký xe hoặc xử lý vi phạm hành chính tại trụ sở công an. Do đó, người dân có thể yên tâm khi mượn xe để sử dụng mà không lo bị xử phạt lỗi “xe không chính chủ”.
Các trường hợp bị xem là “xe không chính chủ” theo pháp luật
Theo Điều 30, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, một phương tiện bị xem là “không chính chủ” khi: Xe đã được mua bán, chuyển nhượng, cho/tặng, thừa kế nhưng không làm thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định (trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển nhượng). Cơ quan chức năng phát hiện qua điều tra, giải quyết tai nạn giao thông hoặc công tác đăng ký xe.
Tại khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP cũng có quy định:
Điều 47. Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
Mà điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi không thực hiện thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Lưu ý: Nếu chỉ là mượn xe của người thân, bạn bè để sử dụng thì không bị xem là lỗi xe không chính chủ và không bị xử phạt.
Mức phạt lỗi “Xe không chính chủ”
Từ ngày 1/1/2025, theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi thay đổi chủ sở hữu (thường gọi là lỗi “xe không chính chủ”) đã được điều chỉnh tăng lên. Cụ thể:
-
Đối với xe máy: Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; tổ chức vi phạm bị phạt từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
-
Đối với ô tô: Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; tổ chức vi phạm bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
Sau đây là mức xử phạt hành chính với hành vi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định (tức lỗi xe không chính chủ) theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP:
Khi nào cảnh sát xác minh xe không chính chủ?
Việc kiểm tra và xác minh lỗi “xe không chính chủ” không thể được thực hiện một cách tùy tiện trên đường mà chỉ diễn ra trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Cảnh sát giao thông có quyền xác minh xe không chính chủ khi tiến hành điều tra và giải quyết tai nạn giao thông. Trong quá trình này, nếu phát hiện phương tiện không thuộc quyền sở hữu của người điều khiển nhưng chưa được sang tên theo quy định, cơ quan chức năng sẽ yêu cầu làm rõ.
Ngoài ra, lỗi này cũng có thể được xác minh trong quá trình đăng ký hoặc sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe. Nếu chủ phương tiện chưa thực hiện thủ tục sang tên theo quy định khi mua bán, tặng cho, thừa kế hoặc điều chuyển xe, thì khi làm thủ tục đăng ký, cơ quan chức năng sẽ phát hiện và có thể xử lý vi phạm.
Một trường hợp khác mà Cảnh sát giao thông có thể kiểm tra lỗi “xe không chính chủ” là khi xử lý vi phạm hành chính tại trụ sở công an, đặc biệt nếu có tranh chấp về quyền sở hữu phương tiện. Ví dụ, khi một phương tiện vi phạm giao thông và bị tạm giữ, nếu có nhiều người cùng đứng ra nhận là chủ sở hữu, cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác minh nguồn gốc để giải quyết. Như vậy, lỗi “xe không chính chủ” không phải là lỗi mà Cảnh sát giao thông có thể tùy ý kiểm tra trên đường, mà chỉ được xác minh trong những trường hợp cần thiết theo quy định.
Những loại giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông từ 01/01/2025
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 73/2024/TT-BCA, khi dừng xe CSGT sẽ kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:
– Giấy phép lái xe;
– Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
– Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);
– Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
– Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ);
Lưu ý: Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu;
Việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
Lỗi “xe không chính chủ” không áp dụng với trường hợp mượn xe của người thân hoặc bạn bè. Chỉ những trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế nhưng không sang tên theo quy định mới bị xử phạt. Đồng thời, việc xác minh lỗi này chỉ được thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt, không phải là lỗi có thể kiểm tra một cách tùy ý khi lưu thông trên đường.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến lỗi “xe không chính chủ” mà bạn cần lưu ý khi tham gia giao thông. An Thái hy vọng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và yên tâm sử dụng phương tiện đúng quy định.